Minh YMT
Admin
- Tham gia
- 11/3/13
- Bài viết
- 669
- Cảm xúc
- 110
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số /2015/TT-BTNMT
DỰ THẢO 01
THÔNG TƯ Quy định về xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông Quy định về xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện Điều 130 và Điều 134 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
2. Thông tin môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường là kết quả tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin môi trường về công tác bảo vệ môi trường.
2. Cung cấp thông tin môi trường là hoạt động chuyển giao thông tin môi trường của các tổ chức, cá nhân có thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Cơ sở dữ liệu báo cáo môi trường là tập hợp thông tin về báo cáo môi trường được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin cho công tác quản lý nhà nhà nước về môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
1. Kịp thời, đầy đủ, có hệ thống đảm bảo công tác quản lý nhà nước về môi trường.
2. Phải đảm bảo tính chính xác, phản ánh trung thực và khách quan.
3. Phải đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, dễ hiểu và hiện đại.
4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường phải dựa trên các nguồn thông tin chính thống, được thừa nhận về mặt pháp lý và được cập nhật.
Chương II
BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 135 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
2. Cấu trúc báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện chi tiết tại Phụ lục của Thông tư này.
Điều 6. Hình thức và tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường và số liệu in được gửi 01 (một) bản có chữ ký, đóng dấu qua đường văn bản hành chính. Các tệp (file) báo cáo được gửi trực tiếp bằng hình thức thư điện tử hoặc qua các ứng dụng công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử) theo các định dạng chuẩn được quy định.
2. Tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường
a) Tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường là 02 (hai) lần trong một năm;
b) Trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo theo thời gian hạn định.
Điều 7. Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Các Bộ, Ngành xây dựng và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 8. Quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chủ trì, hướng dẫn, giám sát, thu nhận và quản lý báo cáocông tác bảo vệ môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương cung cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý của đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường và tích hợp với cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Thông tin môi trường
Thông tin môi trường gồm số liệu, dữ liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường. Danh mục các thông tin môi trường cần cung cấp được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 của Thông tư.
Điều 10. Hình thức cung cấp thông tin môi trường
Thông tin môi trường và số liệu cung cấp được in trên bản giấy, gửi 01 (một) bản có chữ ký, đóng dấu qua đường văn bản hành chính. Các tệp (file) thông tin môi trường và số liệu cung cấp được gửi trực tiếp bằng hình thức qua thư điện tử hoặc qua các ứng dụng công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử) theo các định dạng chuẩn được quy định.
Điều 11. Thời giancung cấp thông tin môi trường
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điều 12 của thông tư này khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tintheo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng năm có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngvà các tổ chức, cá nhân tiến hành xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trườnghoặc thuê chuyên gia tư vấn theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Kinh phí thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Chế độ tài chính cho việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường theo dõi, kiểm trađôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngvà các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
Số /2015/TT-BTNMT
DỰ THẢO 01
THÔNG TƯ Quy định về xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông Quy định về xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện Điều 130 và Điều 134 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
2. Thông tin môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường là kết quả tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin môi trường về công tác bảo vệ môi trường.
2. Cung cấp thông tin môi trường là hoạt động chuyển giao thông tin môi trường của các tổ chức, cá nhân có thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Cơ sở dữ liệu báo cáo môi trường là tập hợp thông tin về báo cáo môi trường được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin cho công tác quản lý nhà nhà nước về môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
1. Kịp thời, đầy đủ, có hệ thống đảm bảo công tác quản lý nhà nước về môi trường.
2. Phải đảm bảo tính chính xác, phản ánh trung thực và khách quan.
3. Phải đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, dễ hiểu và hiện đại.
4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường phải dựa trên các nguồn thông tin chính thống, được thừa nhận về mặt pháp lý và được cập nhật.
Chương II
BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 135 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
2. Cấu trúc báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện chi tiết tại Phụ lục của Thông tư này.
Điều 6. Hình thức và tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường và số liệu in được gửi 01 (một) bản có chữ ký, đóng dấu qua đường văn bản hành chính. Các tệp (file) báo cáo được gửi trực tiếp bằng hình thức thư điện tử hoặc qua các ứng dụng công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử) theo các định dạng chuẩn được quy định.
2. Tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường
a) Tần suất báo cáo công tác bảo vệ môi trường là 02 (hai) lần trong một năm;
b) Trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo theo thời gian hạn định.
Điều 7. Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Các Bộ, Ngành xây dựng và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 8. Quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chủ trì, hướng dẫn, giám sát, thu nhận và quản lý báo cáocông tác bảo vệ môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương cung cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý của đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường và tích hợp với cơ sở dữ liệu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Thông tin môi trường
Thông tin môi trường gồm số liệu, dữ liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường. Danh mục các thông tin môi trường cần cung cấp được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 của Thông tư.
Điều 10. Hình thức cung cấp thông tin môi trường
Thông tin môi trường và số liệu cung cấp được in trên bản giấy, gửi 01 (một) bản có chữ ký, đóng dấu qua đường văn bản hành chính. Các tệp (file) thông tin môi trường và số liệu cung cấp được gửi trực tiếp bằng hình thức qua thư điện tử hoặc qua các ứng dụng công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử) theo các định dạng chuẩn được quy định.
Điều 11. Thời giancung cấp thông tin môi trường
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điều 12 của thông tư này khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tintheo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng năm có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngvà các tổ chức, cá nhân tiến hành xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trườnghoặc thuê chuyên gia tư vấn theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Kinh phí thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường
Chế độ tài chính cho việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường theo dõi, kiểm trađôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngvà các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang