Sàn giao dịch phế liệu online
Mô hình kinh tế tuần hoàn

Since 2007

Dự thảo thông tư về việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn DTM và Nghiệp vụ Môi trường xăng dầu

HSE

Cây công nghiệp
Tham gia
10/7/10
Bài viết
296
Cảm xúc
49
An toàn hóa chất | an toàn lao động | Sự cố tràn dầu | Bộ ứng cứu tràn đổ 25L
DỰ THẢO LẦN 2
THÔNG TƯ
Về quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ
môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng


Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng;

Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;

Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quản lý việc đào tạo tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, tư vấn đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, tư vấn đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi là chứng chỉ tư vấn).

2. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi chung là Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường) và cấp Chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi chung là Chứng chỉ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đào tạo, cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.

2. Cơ quan được giao chức năng quản lý nhà nước về Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường, ở Trung ương là Tổng cục Môi trường, ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan quản lý đào tạo). Các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Cơ sở đào tạo nghiệp vụ).Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng.

3. Đối tượng phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường:

a) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh của: tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; đại lý bán lẻ xăng dầu; cửa hàng bán lẻ xăng dầu; cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu; cơ sở kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu; thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

b) Cán bộ, nhân viên làm việc tại: các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây viết tắt là LPG), kinh doanh dịch vụ LPG, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển LPG theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.

4. Khuyến khích các đối tượng là tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, LPG.

PHẦN I

QUẢN LÝ VIỆC ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Chương II

CẤP, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI, THU HỒI CHỨNG CHỈ TƯ VẤN

Điều 3. Chứng chỉ tư vấn

1. Chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược là chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét cấp cho cá nhân thực hiện việc tư vấn đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Thông tư này, gồm 01 (một) loại duy nhất cho mọi loại hình chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

2. Chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường là chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét cấp cho cá nhân thực hiện việc tư vấn đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Thông tư này, gồm 01 (một) loại duy nhất cho mọi loại hình dự án.

3. Thời hạn của chứng chỉ tư vấn là 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.

4. Mẫu chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

5. Mẫu chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

Điều 4. Thẩm quyền cấp chứng chỉ tư vấn

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường là cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và cấp, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.

2. Tổng cục Môi trường giao đơn vị chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường trực cấp, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; tiếp nhận hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ, các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động xem xét cấp chứng chỉ tư vấn. Tổ chức cấp chứng chỉ thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Điều 5. Đối tượng được xét cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược

1. Chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược được xét cấp cho cá nhân là người Việt Nam có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật và có đủ các điều kiện sau:

a) Có hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành môi trường sau năm 2005 hoặc chuyên ngành môi trường và chuyên ngành khác từ năm 2005 trở về trước.

c) Có kinh nghiệm ít nhất 05 (năm) năm hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và có tham gia đánh giá môi trường chiến lược. Thời gian kinh nghiệm là thời gian tính từ ngày cá nhân bắt đầu tham gia hoạt động trong lĩnh bảo vệ môi trường đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn.

d) Có giấy chứng nhận hoàn thành các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá môi trường chiến lược do cơ sở có chức năng đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp hoặc có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo tư vấn đánh giá môi trường chiến lược theo khung chương trình quy định tại Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không yêu cầu có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về đánh giá môi trường chiến lược quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với những đối tượng sau:

a) Người có trình độ Tiến sỹ, Phó Giáo sư, Giáo sư trở lên, đã từng có thời gian công tác từ 05 (năm) năm trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn tại các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược;

b) Người có thời gian hoạt động tư vấn đánh giá môi trường chiến ít nhất 10 (mười) năm và đã chủ trì hoặc tham gia lập ít nhất 10 (mười) báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được thẩm định và thông qua theo quy định.

c) Người đã tham gia ít nhất 20 (hai mươi) hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược với tư cách là thành viên.

Điều 6. Đối tượng được xem xét cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường

1. Chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường được xét cấp cho cá nhân là người Việt Nam có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật và có đủ các điều kiện sau:

a) Có hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành môi trường sau năm 2005 hoặc chuyên ngành môi trường và chuyên ngành khác từ năm 2005 trở về trước.

c) Có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm tham gia hoạt động tư vấn đánh giá tác động môi trường. Thời gian kinh nghiệm là thời gian tính từ ngày cá nhân bắt đầu tham gia hoạt động tư vấn đánh giá tác động môi trường đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn.

d) Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng về đánh giá tác động môi trường do cơ sở có chức năng đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp hoặc có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo tư vấn đánh giá tác động môi trường theo khung chương trình quy định tại Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không yêu cầu có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về đánh giá tác động môi trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với những đối tượng sau:

a) Người có trình độ Tiến sỹ, Phó Giáo sư, Giáo sư đã từng có thời gian công tác từ 05 (năm) năm trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn tại các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến đánh giá tác động môi trường;

b) Người có thời gian hoạt động tư vấn đánh giá tác động môi trường ít nhất 10 (mười) năm và đã chủ trì hoặc tham gia lập ít nhất 20 (hai mươi) báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định.

c) Người đã tham gia ít nhất 30 (ba mươi) hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các cấp với tư cách là thành viên.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường

1. 01 (một) văn bản đề nghị cấp chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này kèm theo 02 (hai) ảnh chân dung cỡ 3x4 (được chụp trong vòng 06 (sáu) tháng);

2. 01 (một) bản kê khai hoạt động tư vấn đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 và Phụ lục 6 Thông tư này. Người đứng đơn tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung và số liệu trong bản kê khai;

3. 01 (một) bản sao (có chứng thực) bằng cấp đào tạo chuyên ngành môi trường;

4. 01 (một) bản sao (có chứng thực) giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo tư vấn theo quy định tại các điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư này, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

5. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này chỉ cần đáp ứng theo quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn do người đứng đơn gửi trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Tổng cục Môi trường.

2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để người đứng đơn biết và hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Việc xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn thực hiện thông qua Hội đồng xét duyệt do Tổng cục Môi trường thành lập. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét duyệt quy định tại Chương V Thông tư này.

4. Chứng chỉ tư vấn được tổ chức xét cấp, cấp đổi 02 (hai) lần/năm vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch xét cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn trên trang thông tin điện tử ít nhất 03 (ba) tháng trước thời điểm xét cấp, cấp đổi chứng chỉ.

5. Sau khi được cấp chứng chỉ tư vấn, người được cấp chứng chỉ tư vấn trực tiếp đến nhận chứng chỉ tại Tổng cục Môi trường hoặc yêu cầu Tổng cục Môi trường gửi chứng chỉ qua bưu điện.

6. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm công khai thông tin về người được cấp chứng chỉ tư vấn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường. Thông tin công khai gồm có:

a) Họ và tên người được cấp chứng chỉ;

b) Mã số chứng chỉ;

c) Cơ quan, đơn vị công tác hoặc địa chỉ nơi ở của người được cấp chứng chỉ tại thời điểm cấp chứng chỉ;

d) Địa chỉ, số điện thoại, email liên lạc và các thông tin khác có liên quan của người được cấp chứng chỉ được công khai theo đề nghị của người được cấp chứng chỉ.

7. Người đề nghị xét cấp chứng chỉ tư vấn phải nộp lệ phí theo quy định.

Điều 9. Cấp lại, thu hồi chứng chỉ tư vấn

1. Việc cấp lại chứng chỉ tư vấn được thực hiện khi chứng chỉ tư vấn bị mất, bị rách, nát và có yêu cầu bằng văn bản của người cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này. Tổng cục Môi trường xét cấp lại dựa trên hồ sơ lưu trong kỳ xét cấp trước đó và không cần thông qua Hội đồng xét duyệt. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cấp lại chứng chỉ. Người yêu cầu cấp lại chứng chỉ phải nộp lệ phí theo quy định.

2. Chứng chỉ tư vấn bị cơ quan cấp chứng chỉ ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện có gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn;

b) Người được cấp chứng chỉ tư vấn cho thuê, cho mượn chứng chỉ tư vấn;

c) Người được cấp chứng chỉ tư vấn có từ 02 (hai) báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc có từ 02 (hai) báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua tại phiên họp chính thức hội đồng thẩm định lần đầu.

3. Thời hạn ra quyết định thu hồi chứng chỉ tư vấn quy định tại khoản 2 Điều này là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về việc người được cấp chứng chỉ có hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người bị thu hồi chứng chỉ tư vấn chỉ được lập hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ tư vấn sau ít nhất 05 (năm) kể từ ngày ký quyết định thu hồi chứng chỉ.

5. Chứng chỉ tư vấn đương nhiên hết hiệu lực khi người được cấp chứng chỉ bị giới hạn quyền công dân theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 10. Cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Chứng chỉ tư vấn được cấp đổi khi hết thời hạn sử dụng và người được cấp chứng chỉ đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có văn bản đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này;

b) Có tham gia đánh giá môi trường chiến lược (đối với cấp đổi chứng chỉ đánh giá môi trường chiến lược) hoặc đánh giá tác động môi trường (đối với cấp đổi chứng chỉ đánh giá tác động môi trường) trong thời gian được cấp chứng chỉ tư vấn tương ứng với loại chứng chỉ được cấp;

c) Có trên 80% (tám mươi phần trăm) số lượng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung tại phiên họp hội đồng thẩm định lần đầu trong thời gian được cấp chứng chỉ tư vấn tương ứng với loại chứng chỉ đề nghị cấp đổi;

d) Không vi phạm các quy định trong hoạt động tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

đ) Có tham gia các lớp cập nhật kiến thức tương ứng với loại chứng chỉ được cấp theo yêu cầu của Tổng cục Môi trường (nếu có).

2. Chậm nhất 03 (ba) tháng trước khi hết hạn ghi trên chứng chỉ tư vấn, người được cấp chứng chỉ tư vấn gửi hồ sơ đề nghị cấp đổi đến Tổng cục Môi trường. Hồ sơ đề nghị cấp đổi quy định tại Điều 11 Thông tư này.

3. Việc xem xét và cấp đổi chứng chỉ tư vấn thông qua Hội đồng xét duyệt do Tổng cục Môi trường thành lập theo quy định tại và thực hiện xét cấp 02 lần/năm trùng với xét cấp chứng chỉ tư vấn.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn gồm có:

a) 01 (một) văn bản đề nghị cấp đổi chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này;

b) 01 (một) bản sao chứng chỉ tư vấn hiện có;

c) 01 (một) bản kê khai danh sách các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường tương ứng với loại chứng chỉ tư vấn được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 và Phụ lục 6 Thông tư này;

d) 01 (một) bản sao (có chứng thực) giấy chứng nhận đã tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức theo khung chương trình đào tạo quy định tại Chương IV Thông tư này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn do người đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Tổng cục Môi trường.

3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để người đề nghị cấp đổi chứng chỉ tư vấn biết và hoàn chỉnh hồ sơ.

Chương III

SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ TƯ VẤN

Điều 12. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ tư vấn

1. Kê khai đúng, đầy đủ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn.

2. Quản lý chứng chỉ tư vấn đã được cấp; không cho thuê, cho mượn chứng chỉ tư vấn; không tẩy xóa chứng chỉ tư vấn.

3. Thực hiện tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường đúng phạm vi cho phép của chứng chỉ tư vấn.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình tư vấn; ký tên, ghi rõ mã số chứng chỉ tư vấn được cấp trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình tư vấn.

5. Tham dự trong phiên họp chính thức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình tư vấn.

6. Xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn

1. Chỉ ký hợp đồng tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược với cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc ký hợp đồng tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường với chủ dự án khi đơn vị có ít nhất 01 (một) người được cấp chứng chỉ tư vấn tương ứng.

2. Tạo các điều kiện cần thiết để đội ngũ tư vấn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan cấp chứng chỉ

1. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để quản lý đội ngũ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.

2. Công khai danh sách tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để cơ quan được giao xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chủ dự án biết, liên hệ công tác theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường

Cung cấp thông tin kết quả thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình tổ chức thẩm định về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này định kỳ một năm 02 (hai) lần vào trước tháng 3 và tháng 9 hàng năm.

Chương IV

QUẢN LÝ VIỆC ĐÀO TẠO TƯ VẤN

Điều 16. Chương trình đào tạo

1. Tổng cục Môi trường xây dựng khung chương trình đào tạo tư vấn đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường.

2. Các cơ sở đào tạo phải xây dựng chương trình đào tạo dựa trên khung chương trình đào tạo tư vấn đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường nêu tại khoản 1 Điều này và phải được sự chấp thuận của Tổng cục Môi trường.

Điều 17. Cơ sở đào tạo tư vấn

Các cơ sở đào tạo được phép đào tạo tư vấn là các trường đại học có đào tạo chuyên ngành môi trường từ bậc cử nhân trở lên có chương trình đào tạo tư vấn đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường đã được Tổng cục Môi trường chấp thuận.

Điều 18. Đào tạo tư vấn

1. Cơ sở đào tạo tổ chức việc đào tạo tư vấn.

2. Cơ sở đào tạo được thu và sử dụng học phí theo cơ chế giá dịch vụ.

3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo tư vấn cho học viên. Mẫu giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8 Thông tư này. Giấy chứng nhận đào tạo có giá trị sử dụng 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.

Điều 19. Tổ chức cập nhật kiến thức cho người đã được cấp chứng chỉ

1. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, Tổng cục Môi trường rà soát, cập nhật chương trình đào tạo và có thông báo tới các cơ sở đào tạo tổ chức cập nhật kiến thức chuyên môn cho người đã được cấp chứng chỉ.

2. Cơ sở đào tạo tổ chức cập nhật kiến thức chuyên môn cho người đã được cấp chứng chỉ và cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8 Thông tư này.

Chương V

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT CẤP, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ TƯ VẤN

Điều 20. Vị trí và chức năng của hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường thành lập, có chức năng tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường trong việc cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn.

2. Hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường về kết quả xét duyệt cấp chứng chỉ tư vấn.

3. Hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn được thành lập một năm một lần và tổ chức xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn cho 02 (hai) kỳ vào tháng 4 và tháng 10 trong năm đó.

4. Hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng và quyết định theo đa số.

Điều 21. Thành viên hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn gồm tối thiểu 09 (chín) thành viên và có cơ cấu bao gồm: 01 (một) chủ tịch hội đồng, 01 (một) phó chủ tịch hội đồng, 01 (một) ủy viên thư ký và các ủy viên.

2. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Tổng cục Môi trường; phó chủ tịch hội đồng là lãnh đạo đơn vị chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường trực cấp; thư ký hội đồng là công chức của đơn vị chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường trực cấp; ủy viên hội đồng là chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.

3. Người đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn không đồng thời là thành viên hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn trong kỳ xét duyệt đó.

Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Tham gia các cuộc họp của hội đồng.

2. Xem xét từng hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn và viết đánh giá đối với từng hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

3. Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành, gồm có:

a) Thù lao tham dự các cuộc họp theo mức chi họp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

b) Thù lao viết đánh giá các hồ sơ theo mức chi bản nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.

Điều 23. Họp hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn

1. Thư ký hội đồng có trách nhiệm liên hệ với các thành viên hội đồng, báo cáo chủ tịch hội đồng để quyết định thời điểm họp trong tháng.

2. Hội đồng tiến hành họp xét duyệt khi có đủ từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên hội đồng, trong đó bắt buộc phải có người chủ trì cuộc họp (chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội đồng) và ủy viên thư ký.

3. Hội đồng xét duyệt cho từng hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn và quyết định theo đa số. Trường hợp có số phiếu bằng nhau, hội đồng quyết định theo quyết định của người chủ trì cuộc họp.

4. Ủy viên thư ký có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, trong đó ghi diễn biến cuộc họp, ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của người chủ trì cuộc họp. Biên bản phải ghi rõ danh sách những người được hội đồng đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cấp chứng chỉ tư vấn, những người không được hội đồng đề nghị cấp chứng chỉ tư vấn và số phiếu đánh giá đối với từng người.

5. Mẫu biên bản họp hội đồng xét duyệt cấp, cấp đổi chứng chỉ tư vấn thực hiện theo Phụ lục 10 Thông tư này. Biên bản phải được ủy viên thư ký và người chủ trì phiên họp ký từng trang; ký, ghi rõ họ tên, chức danh tại trang cuối cùng.

PHẦN II

ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU, KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

Chương VI

ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 24. Chương trình đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường

Chương trình khung đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này.

Điều 25. Yêu cầu đối với giảng viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường

1. Giảng viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường là cán bộ quản lý hoặc chuyên gia có trình độ từ đại học trở lên,có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với các chuyên đề đào tạo quy định tại Điều 27 của Thông tư này.

2. Giảng viênđăng ký tham gia giảng dạy gửi văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 13của Thông tư này đến Cơ quan quản lý đào tạo để xem xét, quyết định.

Điều 26. Trách nhiệm quản lý đào tạo và đào tạo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường:

a) Xây dựng và phát hành Chương trình Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này;

b) Tổ chức phổ biến, tập huấn Chương trình Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho cán bộ làm công tác Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý đào tạo:

a) Lập và phê duyệt danh sách giảng viên tham gia Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;

b) Gửi thông báo tuyển sinh đến các đối tượng phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Thông tư này; thông báo tuyển sinh gồm các nội dung: chương trình đào tạo, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin khác có liên quan;

c) Quyết định danh sách và số lượng học viên tham gia đào tạo trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm chất lượng học tập (số lượng học viên cho 01 lớp học tối đa không quá 150 học viên);

d) Quyết định mức thu học phí và tổ chức thu học phí,quản lý, sử dụng học phí trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí hợp lý của khoá họctheo các quy định hiện hành;

đ) Lựa chọnCơ sở đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo với hình thức học tập trung theo nội dung, thời gian được quy định tạikhung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này;

e) Thẩm định và phê duyệt danh sách cấp Chứng chỉĐào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho học viên có đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ sau khi kết thúc khóa đào tạo;

g) Quyết định thu hồi Chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c Khoản 4 Điều 31 của Thông tư này;

h) Định kỳ trước ngày 30 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này về Tổng cục Môi trường.

Chương VII

CẤP CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU, KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

Điều 27. Cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng

1. Điều kiện được cấp Chứng chỉ:

a) Học viên phải tham dự đầy đủ các chuyên đề đào tạo bảo đảm thời lượng tham dự đạt ít nhất 90% toàn khóa;

b) Học viên phải hoàn thành bài kiểm tra kết thúc mỗi chuyên đề theo khung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này với kết quả điểm bài kiểm tra đạt điểm trung bình trở lên;

2. Mẫu Chứng chỉ được quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này.

3. Chứng chỉ do Cơ sở đào tạo cấp có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc.

4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, Cơ quan quản lý đào tạo và Cơ sở đào tạo có trách nhiệm cấp Chứng chỉ cho học viên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 28. Cấp lại, thu hồi Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng

1. Chứng chỉ còn trong thời hạn sử dụng được cấp lại 01 lần trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. Thời hạn hiệu lực của Chứng chỉ được cấp lại không vượt quá thời hạn hiệu lực còn lại của Chứng chỉ đã được cấp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này;

b) 01 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp lại Chứng chỉ;

c) 01 bản sao Giấy chứng minh nhân dân (có chứng thực) của người xin cấp lại Chứng chỉ.

3. Trong thời gian tối đa 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý đào tạo xem xét, cấp lại Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này; trường hợp không cấp lại, Cơ quan quản lý đào tạophải có thông báo bằng văn bản cho người xin cấp lại Chứng chỉ và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan quản lý đào tạo thu hồi và không cấp lại Chứng chỉ trong các trường hợp sau:

a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa;

b) Cho thuê, mượn;

c) Sử dụng vào các mục đích không được pháp luật cho phép.

Điều 29. Lưu trữ hồ sơ

1.Cơ quan quản lý đào tạo cótrách nhiệm lập và lưutrữ hồ sơ sau mỗi khóa đào tạo theo quy định của phápluật hiện hành về lưu trữ.

2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

a) Hồ sơ nhập học, danh sáchtrích ngang học viên (họ tên, năm sinh, địa chỉ liên hệ,số Giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp và nơi cấp);

b) Quyết định phê duyệt danh sách trích ngang giảng viên, báo cáo viên (họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, nơi công tác, địa chỉ liên hệ);

c) Đề kiểm tra, bài kiểm tra, kết quả chấm điểm bài kiểm tra của học viên;

d) Quyết định cấp Chứng chỉ kèm danh sách học viên được cấp Chứng chỉ;

đ) Sổ gốc có chữ ký của học viên nhận Chứng chỉ và Chứng chỉ cấp lại (nếu có) cho từng khóa học.

Điều 30. Trách nhiệm của người được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng

1. Quản lý, sử dụng Chứng chỉ đúng mục đích, không cho thuê, mượn; khôngsửa chữa, tẩy xóa Chứng chỉ.

2. Xuất trình Chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về kiểm tra, thanh tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ có liên quan đến bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) được sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng; khi hết thời hạn sử dụng, người được cấp Giấy Chứng nhận phải tham gia Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường để được cấp mới Chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này.

Đối với Giấy Chứng nhận đã cấp không có thời hạn sử dụng thì được sử dụng trong thời hạn năm (05) năm, kể từ ngày cấp; khi sử dụng đủ năm (05) năm người được cấp Giấy Chứng nhận phải tham gia Đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường để được cấp mới Chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 32. Kiểm tra, thanh tra

Tổng cục môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.

2. Cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan đến việc cấp mới, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;

3. Thành lập Hội đồng tư vấn để xét cấp chứng chỉ tư vấn;

4. Tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc phải thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ bổ sung;

5. Thu hồi chứng chỉ tư vấn đối với người vi phạm theo quy định;

6. Thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ tư vấn và thông tin về những trường hợp bị xử lý vi phạm được quy định tại Điều 23 Thông tư này;

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong việc thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý;

8. Lưu trữ hồ sơ gốc;

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ tiếp nhận hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do tư vấn có đủ điều kiện quy định tại Thông tư này thực hiện.

Điều 34. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …/11/2015, thay thế Thông tư số 43/2014/TT-BTNMT ngày 29tháng 07năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT(34), TĐ.320.

BỘ TRƯỞNG






Nguyễn Minh Quang
 

Grac đô thị không rác

Chủ đề mới

Thành viên trực tuyến

Không có thành viên trực tuyến.

Thống kê diễn đàn

Chủ đề
10,833
Bài viết
42,126
Thành viên
31,234
Thành viên mới nhất
khachmua