bigbigzerroo
Cây công nghiệp
- Tham gia
- 4/7/13
- Bài viết
- 267
- Cảm xúc
- 73
Phạm vi áp dụng
1- Khí đốt hóa lỏng quy định trong Thông tư này là hỗn hợp khí đốt chủ yếu gồm: Propan (C3H8) và Butan (C4H10) đã được hóa lỏng và đóng chai bằng kim loại chịu áp lực, có dung tích chứa tới 150 lít theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 6292: 1997, để sử dụng làm chất đốt trong công nghiệp và dân dụng.
2- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng quy định trong Thông tư này bao gồm các hoạt động:
2.1- Mua bán (kể cả đại lý, ủy thác mua bán) khí đốt hóa lỏng tại các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bán lẻ xăng dầu (dưới đây gọi chung là cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng).
2.2 Dịch vụ kho bảo quản chai (bình) chứa khí đốt hóa lỏng.
Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp nhận, kho bể chứa khí đốt hóa lỏng chưa đóng chai, chiết nạp khí đốt hóa lỏng và kinh doanh dịch vụ vận tải khí đốt hóa lỏng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Thương nhân, kể cả thương nhân nước ngoài đang hoạt động thương mại hợp pháp tại Việt Nam, chỉ được hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng khi đã đăng ký kinh doanh và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Thông tư này cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng; trong qúa trình hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này.
1- Khí đốt hóa lỏng quy định trong Thông tư này là hỗn hợp khí đốt chủ yếu gồm: Propan (C3H8) và Butan (C4H10) đã được hóa lỏng và đóng chai bằng kim loại chịu áp lực, có dung tích chứa tới 150 lít theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 6292: 1997, để sử dụng làm chất đốt trong công nghiệp và dân dụng.
2- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng quy định trong Thông tư này bao gồm các hoạt động:
2.1- Mua bán (kể cả đại lý, ủy thác mua bán) khí đốt hóa lỏng tại các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bán lẻ xăng dầu (dưới đây gọi chung là cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng).
2.2 Dịch vụ kho bảo quản chai (bình) chứa khí đốt hóa lỏng.
Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp nhận, kho bể chứa khí đốt hóa lỏng chưa đóng chai, chiết nạp khí đốt hóa lỏng và kinh doanh dịch vụ vận tải khí đốt hóa lỏng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Thương nhân, kể cả thương nhân nước ngoài đang hoạt động thương mại hợp pháp tại Việt Nam, chỉ được hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng khi đã đăng ký kinh doanh và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Thông tư này cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng; trong qúa trình hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này.