Minh YMT
Admin
- Tham gia
- 11/3/13
- Bài viết
- 669
- Cảm xúc
- 110
NXVN 04:2014
BAO BÌ GIẤY TỔNG HỢP DÙNG ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
Composite paper packing for food products
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-BTNMT
Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Hà Nội - 2014
I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Khái niệm:
Bao bì làm từ vật liệu tổng hợp là loại bao bì được sản xuất từ các loại vật liệu khác nhau và không thể tách các thành phần bằng phương pháp cơ học thông thường hay bằng tay.
Bao bì giấy tổng hợp đựng thực phẩm là loại bao bì làm từ vật liệu tổng hợp với tỷ lệ giấy chiếm hơn 70% trọng lượng bao bì và được sử dụng với mục đích chứa hoặc đựng thực phẩm ở bên trong để bán hàng.
2. Tác động môi trường của sản phẩm:
Bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, sử dụng và thải bỏ sản phẩm.
3. Mục tiêu:
a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường;
b) Kiểm soát tác động môi trường liên quan đến toàn bộ vòng đời của sản phẩm như cơ sở trồng rừng nguyên liệu để sản xuất giấy, cơ sở sản xuất, kinh doanh bao bì giấy tổng hợp, cơ sở sử dụng bao bì giấy tổng hợp để đóng gói sản phẩm của mình, tiêu dùng và thải bỏ các loại bao bì này;
c) Kiểm soát tác động của sản phẩm tới sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng các loại thực phẩm được chứa, đựng trong bao bì giấy tổng hợp.
4. Đối tượng:
Các loại bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm nêu tại điểm 1 của mục này.
II. Thuật ngữ
Chứng chỉ FSC là chứng nhận cấp cho một hoặc các khu rừng đã tuân thủ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn về môi trường, cộng đồng, xã hội và kinh tế và được các tổ chức chứng nhận do Hội đồng quản trị rừng (FSC) công nhận cấp.
III. Tiêu chí
1. Thủ Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và các quy định về vệ sinh và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Không chứa các hợp chất, hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A do IARC quy định (xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: http://monographs.iarc.fr/ENG/Classification/).
3. Không thôi nhiễm độc vào thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Có chứng nhận về việc sử dụng nguyên liệu gỗ từ các khu rừng có chứng chỉ FSC để sản xuất giấy nguyên liệu cho sản xuất bao bì.
5. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp chất crôm hoá trị sáu (Cr+6) để sản xuất bao bì.
6. Tổng hàm lượng kim loại nặng không được vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì.
7. Trên bao bì sản phẩm phải có phần thông tin về khối lượng tịnh (đối với chất rắn); thể tích thực (đối với chất lỏng).
8. Có hệ thống thu gom hay chính sách ký quỹ để thu hồi bao bì sau khi sử dụng để đảm bảo thực hiện tái chế được ít nhất 50% khối lượng bao bì sản phẩm đã bán ra hàng năm.
BAO BÌ GIẤY TỔNG HỢP DÙNG ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
Composite paper packing for food products
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-BTNMT
Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Hà Nội - 2014
I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Khái niệm:
Bao bì làm từ vật liệu tổng hợp là loại bao bì được sản xuất từ các loại vật liệu khác nhau và không thể tách các thành phần bằng phương pháp cơ học thông thường hay bằng tay.
Bao bì giấy tổng hợp đựng thực phẩm là loại bao bì làm từ vật liệu tổng hợp với tỷ lệ giấy chiếm hơn 70% trọng lượng bao bì và được sử dụng với mục đích chứa hoặc đựng thực phẩm ở bên trong để bán hàng.
2. Tác động môi trường của sản phẩm:
Bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, sử dụng và thải bỏ sản phẩm.
3. Mục tiêu:
a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường;
b) Kiểm soát tác động môi trường liên quan đến toàn bộ vòng đời của sản phẩm như cơ sở trồng rừng nguyên liệu để sản xuất giấy, cơ sở sản xuất, kinh doanh bao bì giấy tổng hợp, cơ sở sử dụng bao bì giấy tổng hợp để đóng gói sản phẩm của mình, tiêu dùng và thải bỏ các loại bao bì này;
c) Kiểm soát tác động của sản phẩm tới sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng các loại thực phẩm được chứa, đựng trong bao bì giấy tổng hợp.
4. Đối tượng:
Các loại bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm nêu tại điểm 1 của mục này.
II. Thuật ngữ
Chứng chỉ FSC là chứng nhận cấp cho một hoặc các khu rừng đã tuân thủ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn về môi trường, cộng đồng, xã hội và kinh tế và được các tổ chức chứng nhận do Hội đồng quản trị rừng (FSC) công nhận cấp.
III. Tiêu chí
1. Thủ Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và các quy định về vệ sinh và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Không chứa các hợp chất, hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A do IARC quy định (xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: http://monographs.iarc.fr/ENG/Classification/).
3. Không thôi nhiễm độc vào thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Có chứng nhận về việc sử dụng nguyên liệu gỗ từ các khu rừng có chứng chỉ FSC để sản xuất giấy nguyên liệu cho sản xuất bao bì.
5. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp chất crôm hoá trị sáu (Cr+6) để sản xuất bao bì.
6. Tổng hàm lượng kim loại nặng không được vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì.
7. Trên bao bì sản phẩm phải có phần thông tin về khối lượng tịnh (đối với chất rắn); thể tích thực (đối với chất lỏng).
8. Có hệ thống thu gom hay chính sách ký quỹ để thu hồi bao bì sau khi sử dụng để đảm bảo thực hiện tái chế được ít nhất 50% khối lượng bao bì sản phẩm đã bán ra hàng năm.