manh11k
Mầm xanh
- Tham gia
- 1/12/10
- Bài viết
- 16
- Cảm xúc
- 5
1. TỔNG QUAN NƯỚC THẢI TÒA NHÀ
- Nước thải của Tòa nhà chủ yếu xuất phát từ sinh hoạt hàng ngày của người dân hoạt động trong tòa nhà, ngoài ra còn có nước thải xuất phát từ các đơn vị hành chính, dịch vụ trong tòa nhà.
- Nước thải được thu gom về bởi hệ thống đường ống dẫn nước thải đã được chủ đầu tư bố trí xây dựng trong kết cấu tòa nhà…
- Thành phần ô nhiễm trong nước thải chung cư thường là ổn định, chủ yếu là COD, BOD, SS, Nitơ, coliform….
- Dưới đây là các lựa chọn thông số nước thải chung của nước thải sinh hoạt tại Việt nam, được áp dụng cho thiết kế HTXLNT tại rất nhiều tòa nhà hoặc khu đô thị như: Ciputra- Hà Nội, Tây Hồ-Trúc Bạch, Khu đô thị mới Bắc Ninh và Hải Dương, Phú Mỹ Hưng…
Bảng 3.1. Đặc tính nước thải sinh hoạt chung cư
Nguồn: Wastewater Treatment (Biological and Chemical Processes), ISBN 3-540-62702-2 Springer Verlag Berlin Heidelberg New York, 1997.
1.1. TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN ĐỂ THIẾT KẾ
Công nghệ xử lý áp dụng cho dự án này ngoài việc đảm bảo quy định xử lý nước thải tòa nhà và tính năng kỹ thuật như yêu cầu của chủ đầu tư nó còn cần được dựa trên các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân theo yêu cầu điều kiện của thực tế về công suất, chất ô nhiễm, và xử lý các sự cố.
2. Sử dụng công nghệ phù hợp nhất, đã áp dụng thành công ở nhiều nơi.
3. Sử dụng các thiết bị hiện đại tiên tiến nhất, hoạt động ổn định, tuổi thọ cao trong mọi điều kiện thời tiết, tiết kiệm năng lượng và dễ dàng trong bảo trì bảo dưỡng.
4. Áp dụng vận hành tự động hóa, ít tốn nhân công và hệ thống làm việc ổn định hiệu quả.
5. Dễ dàng vận hành, sử dụng ít thông số phải kiểm soát.
6. Tiết kiệm đất và chi phí đầu tư xây dựng cũng như vận hành.
7. Chất lượng nước sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn thải cho phép của Việt Nam theo yêu cầu của chủ đầu tư hiện đang là QCVN 14:2008/BTNMT.
Hình 1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tòa nhà Mô tả quy trình công nghệ:
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nước thải từ mạng lưới thoát nước của tòa nhà sau khi đi qua bể tách mỡ chung cư được thu gom và tự chảy trực tiếp trong ống dẫn nước thải dẫn vào bể tự hoại. Bể tự hoại được thiết kế theo công nghệ 3 ngăn, vai trò của bể tự hoại:
- Đầu tiên phải kể đến việc thải loại chất rắn
- Tiếp theo là lưu trữ bọt váng và bùn
- Xử lý về sinh học
Thông thường bể tự hoại có 3 ngăn để xử lý chất thải để đảm bảo chứa đủ 3 quy trình chứa, lắng, lọc. Nước thải từ ngăn chứa sẽ chảy sang ngăn lắng. Tại đây diễn ra các quá trình phân hủy yếm khí nhờ vi sinh vật yếm khí được tự sinh từ trong chất thải, các chất hữu cơ khó phân hủy được phân cắt thành các chất hữu cơ dễ phân hủy hơn, tạo điều kiện cho các quá trình xử lý phía sau.
Sau khi qua bể tự hoại, nước thải được bơm sang bể điều hòa của hệ thống xử lý sinh học hiếu khí AO - MBBR để thực hiện các quá trình xử lý tiếp theo.
Tại bể điều hòa, các nguồn thải được pha trộn với nhau nhằm điều hòa nồng độ và tính chất nước thải. Tại bể điều hòa có sự giao động của mực nước thải, là nơi tiếp nhận và điều hòa lưu lượng – giữ cho các quá trình phía sau được ổn định, không quá tải hệ thống bùn vi sinh.
Nước thải từ bể điều hòa được hệ thống bơm cấp (hoạt động luân phiên) đưa vào hệ thống bể thiếu khí, tại bể thiếu khí bố trí bơm khuấy nhằm tạo pha thiếu khí giúp vi sinh vật thiếu khí hoạt động. Nước thải tại bể thiếu khí tham gia quá trình Denitrat hóa, giúp chuyển hóa Nito trong nước thải thành dạng Nito trong không khí.
Sau khi qua bể thiếu khí, nước thải chảy tràn vào bể hiếu khí, tại đây bố trí hệ thống giá thể vi sinh di động là môi trường bám dính của lớp màng vi sinh vật. Vi sinh vật hiếu khí sử dụng Oxy được cấp vào trong bể và các thành phần dinh dưỡng, hữu cơ trong dòng nước thải để phát triển sinh khối àxử lý các thành phần ô nhiễm trong nước thải.
Tiếp theo hỗn hợp nước thải và bùn sinh ra được dẫn qua ngăn lắng để tách bùn sinh học. Tại bể lắng do tiết diện lắng lớn mà chiều cao lắng thấp do đó phần vát đáy thu bùn không đạt được góc phù hợp do đó bố trí thêm hệ thống gạt bùn và thu bùn đáy, để đảm bảo tuần hoàn và thu được toàn bộ lượng bùn sinh ra.
Nước thải sau xử lý được khử trùng và đạt tiêu chuẩn xả thải ra hệ thống thoát nước của thành phố Hà Nội. Trong suốt quá trình xử lý, bùn hoạt tính dư sẽ được phát sinh ra. Về cơ bản, bùn hoạt tính dư này không có mùi và không gây nguy hại tới sức khoẻ kỹ thuật viên vận hành và môi trường xung quanh. Trong trường hợp lượng cụ thể ở đây, bùn dư sinh ra rất ít nên được xử lý bằng phương pháp phân hủy yếm khí diễn ra trong bể tự hoại.
Bùn hoạt tính sinh ra từ bể AO-MBBR một phần được hồi lưu về ngăn thiếu khí trong bể AO-MBBR, phần bùn dư sẽ được bơm thải vào bể CHỨA BÙN. Bùn lắng trong bể chứa bùn sẽ được phân hủy nội bào và tiêu dần theo thời gian. Bùn vô cơ còn lại được lưu trữ sẽ đem thải bỏ. Nước trong bể chứa bùn thải được tách khỏi lớp bùn và chảy về bể gom để xử lý.
NHỮNG LƯU Ý KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TÒA NHÀ CHUNG CƯ:
1. Nước thải tòa nhà chung cư thường chứa nhiều dầu mỡ. Thành phần dầu mỡ trong quá trình hoạt động của tòa nhà nếu không được tách hiệu quả thường dẫn đến tắc hệ thống đường ống thoát nước thải, gây tốn kém trong quá trình vận hành, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của tòa nhà. Lượng mỡ trong dòng thải gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xử lý nước thải, cụ thể là gây ức chế vi sinh vật, tạo màng bám trên các lớp giá thể --> ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong bể, có thể gây tách hệ thống đường ống, bầu bơm... Việc triển khai lắp đặt thiết bị tách dầu mỡ tại các nguồn phát sinh dầu mỡ là hết sức cần thiết.
2. Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư, tập thể thường được đặt trong tầng hầm của tòa nhà, do đó khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải phải chú ý hệ thống xử lý mùi phát sinh từ bể tự hoại cũng như từ hệ thống xử lý. Lượng khí thoát ra từ hệ thống xử lý thường gây khó chịu đến hoạt động của người dân trong tòa nhà.
3. Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư khi thiết kế thường phải tập trung chú ý nhất đến quá trình thoát nước khỏi hệ thống xử lý.
- Nước thải của Tòa nhà chủ yếu xuất phát từ sinh hoạt hàng ngày của người dân hoạt động trong tòa nhà, ngoài ra còn có nước thải xuất phát từ các đơn vị hành chính, dịch vụ trong tòa nhà.
- Nước thải được thu gom về bởi hệ thống đường ống dẫn nước thải đã được chủ đầu tư bố trí xây dựng trong kết cấu tòa nhà…
- Thành phần ô nhiễm trong nước thải chung cư thường là ổn định, chủ yếu là COD, BOD, SS, Nitơ, coliform….
- Dưới đây là các lựa chọn thông số nước thải chung của nước thải sinh hoạt tại Việt nam, được áp dụng cho thiết kế HTXLNT tại rất nhiều tòa nhà hoặc khu đô thị như: Ciputra- Hà Nội, Tây Hồ-Trúc Bạch, Khu đô thị mới Bắc Ninh và Hải Dương, Phú Mỹ Hưng…
Bảng 3.1. Đặc tính nước thải sinh hoạt chung cư

Nguồn: Wastewater Treatment (Biological and Chemical Processes), ISBN 3-540-62702-2 Springer Verlag Berlin Heidelberg New York, 1997.
1.1. TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN ĐỂ THIẾT KẾ
Công nghệ xử lý áp dụng cho dự án này ngoài việc đảm bảo quy định xử lý nước thải tòa nhà và tính năng kỹ thuật như yêu cầu của chủ đầu tư nó còn cần được dựa trên các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân theo yêu cầu điều kiện của thực tế về công suất, chất ô nhiễm, và xử lý các sự cố.
2. Sử dụng công nghệ phù hợp nhất, đã áp dụng thành công ở nhiều nơi.
3. Sử dụng các thiết bị hiện đại tiên tiến nhất, hoạt động ổn định, tuổi thọ cao trong mọi điều kiện thời tiết, tiết kiệm năng lượng và dễ dàng trong bảo trì bảo dưỡng.
4. Áp dụng vận hành tự động hóa, ít tốn nhân công và hệ thống làm việc ổn định hiệu quả.
5. Dễ dàng vận hành, sử dụng ít thông số phải kiểm soát.
6. Tiết kiệm đất và chi phí đầu tư xây dựng cũng như vận hành.
7. Chất lượng nước sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn thải cho phép của Việt Nam theo yêu cầu của chủ đầu tư hiện đang là QCVN 14:2008/BTNMT.

Hình 1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tòa nhà Mô tả quy trình công nghệ:
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nước thải từ mạng lưới thoát nước của tòa nhà sau khi đi qua bể tách mỡ chung cư được thu gom và tự chảy trực tiếp trong ống dẫn nước thải dẫn vào bể tự hoại. Bể tự hoại được thiết kế theo công nghệ 3 ngăn, vai trò của bể tự hoại:
- Đầu tiên phải kể đến việc thải loại chất rắn
- Tiếp theo là lưu trữ bọt váng và bùn
- Xử lý về sinh học
Thông thường bể tự hoại có 3 ngăn để xử lý chất thải để đảm bảo chứa đủ 3 quy trình chứa, lắng, lọc. Nước thải từ ngăn chứa sẽ chảy sang ngăn lắng. Tại đây diễn ra các quá trình phân hủy yếm khí nhờ vi sinh vật yếm khí được tự sinh từ trong chất thải, các chất hữu cơ khó phân hủy được phân cắt thành các chất hữu cơ dễ phân hủy hơn, tạo điều kiện cho các quá trình xử lý phía sau.
Sau khi qua bể tự hoại, nước thải được bơm sang bể điều hòa của hệ thống xử lý sinh học hiếu khí AO - MBBR để thực hiện các quá trình xử lý tiếp theo.
Tại bể điều hòa, các nguồn thải được pha trộn với nhau nhằm điều hòa nồng độ và tính chất nước thải. Tại bể điều hòa có sự giao động của mực nước thải, là nơi tiếp nhận và điều hòa lưu lượng – giữ cho các quá trình phía sau được ổn định, không quá tải hệ thống bùn vi sinh.
Nước thải từ bể điều hòa được hệ thống bơm cấp (hoạt động luân phiên) đưa vào hệ thống bể thiếu khí, tại bể thiếu khí bố trí bơm khuấy nhằm tạo pha thiếu khí giúp vi sinh vật thiếu khí hoạt động. Nước thải tại bể thiếu khí tham gia quá trình Denitrat hóa, giúp chuyển hóa Nito trong nước thải thành dạng Nito trong không khí.
Sau khi qua bể thiếu khí, nước thải chảy tràn vào bể hiếu khí, tại đây bố trí hệ thống giá thể vi sinh di động là môi trường bám dính của lớp màng vi sinh vật. Vi sinh vật hiếu khí sử dụng Oxy được cấp vào trong bể và các thành phần dinh dưỡng, hữu cơ trong dòng nước thải để phát triển sinh khối àxử lý các thành phần ô nhiễm trong nước thải.
Tiếp theo hỗn hợp nước thải và bùn sinh ra được dẫn qua ngăn lắng để tách bùn sinh học. Tại bể lắng do tiết diện lắng lớn mà chiều cao lắng thấp do đó phần vát đáy thu bùn không đạt được góc phù hợp do đó bố trí thêm hệ thống gạt bùn và thu bùn đáy, để đảm bảo tuần hoàn và thu được toàn bộ lượng bùn sinh ra.
Nước thải sau xử lý được khử trùng và đạt tiêu chuẩn xả thải ra hệ thống thoát nước của thành phố Hà Nội. Trong suốt quá trình xử lý, bùn hoạt tính dư sẽ được phát sinh ra. Về cơ bản, bùn hoạt tính dư này không có mùi và không gây nguy hại tới sức khoẻ kỹ thuật viên vận hành và môi trường xung quanh. Trong trường hợp lượng cụ thể ở đây, bùn dư sinh ra rất ít nên được xử lý bằng phương pháp phân hủy yếm khí diễn ra trong bể tự hoại.
Bùn hoạt tính sinh ra từ bể AO-MBBR một phần được hồi lưu về ngăn thiếu khí trong bể AO-MBBR, phần bùn dư sẽ được bơm thải vào bể CHỨA BÙN. Bùn lắng trong bể chứa bùn sẽ được phân hủy nội bào và tiêu dần theo thời gian. Bùn vô cơ còn lại được lưu trữ sẽ đem thải bỏ. Nước trong bể chứa bùn thải được tách khỏi lớp bùn và chảy về bể gom để xử lý.
NHỮNG LƯU Ý KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TÒA NHÀ CHUNG CƯ:
1. Nước thải tòa nhà chung cư thường chứa nhiều dầu mỡ. Thành phần dầu mỡ trong quá trình hoạt động của tòa nhà nếu không được tách hiệu quả thường dẫn đến tắc hệ thống đường ống thoát nước thải, gây tốn kém trong quá trình vận hành, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của tòa nhà. Lượng mỡ trong dòng thải gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xử lý nước thải, cụ thể là gây ức chế vi sinh vật, tạo màng bám trên các lớp giá thể --> ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong bể, có thể gây tách hệ thống đường ống, bầu bơm... Việc triển khai lắp đặt thiết bị tách dầu mỡ tại các nguồn phát sinh dầu mỡ là hết sức cần thiết.
2. Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư, tập thể thường được đặt trong tầng hầm của tòa nhà, do đó khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải phải chú ý hệ thống xử lý mùi phát sinh từ bể tự hoại cũng như từ hệ thống xử lý. Lượng khí thoát ra từ hệ thống xử lý thường gây khó chịu đến hoạt động của người dân trong tòa nhà.
3. Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư khi thiết kế thường phải tập trung chú ý nhất đến quá trình thoát nước khỏi hệ thống xử lý.